Học phí phổ thông sẽ tăng mạnh từ năm học 2010-2011

10:04, 27/11/2009

Bộ GD-ĐT hôm qua công bố dự thảo nghị định quy định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.

Bộ GD-ĐT hôm qua công bố dự thảo nghị định quy định cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.

Nghị định này quy định về nguyên tắc xác định học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH; về thẩm quyền quyết định khung học phí và mức thu học phí; đối tượng miễn, giảm học phí và cơ chế thực hiện miễn, giảm học phí; đối tượng được trợ cấp chi phí học tập và cơ chế thực hiện.

Học phí phù hợp từng địa bàn dân cư

Tuy không đưa ra mức tăng học phí bằng 6% thu nhập của hộ gia đình như đã nêu trong Đề án đổi mới cơ chế tài chính, dự thảo Nghị định này đưa ra nguyên tắc xác định học phí mầm non và giáo dục phổ thông công lập là phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân.
 
Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục ĐH công lập, mức thu học phí thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học (năm học 2009-2010, học phí đại học đang ở mức “quá độ” là 235.000 đồng/tháng).

Học sinh vùng sâu, vùng xa sẽ được hỗ trợ. Ảnh: Trung Kiên
Học sinh vùng sâu, vùng xa sẽ được hỗ trợ. Ảnh: Trung Kiên

Cơ sở giáo dục thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập được tự quyết định mức học phí, đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GD-ĐT quy định. Như vậy, theo lộ trình này, học phí phổ thông và đại học từ năm 2010-2011 sẽ tăng mạnh so với mức học phí hiện hành. 

Hỗ trợ, miễn giảm học phí thêm nhiều đối tượng

Bên cạnh việc tăng học phí, dự thảo Nghị định cũng quy định nhiều đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học; học sinh, sinh viên hệ cử tuyển. Nghị định cũng quy định 5 nhóm đối tượng được miễn học phí; nhóm đối tượng được giảm học phí 70%  (gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành: nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành nặng nhọc, độc hại). Nhóm đối tượng được giảm 50% học phí gồm: con em cán bộ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; gia đình thuộc diện hộ cận nghèo; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.

Ngoài ra, có nhiều đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập như trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo... Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng để mua sách, vở dụng cụ học tập, quần áo, giày dép...( thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học và không quá 9 tháng/năm học).

Đồng thời, sẽ không thu học phí có thời hạn trong trường hợp đột xuất đối với các trường hợp: khi xẩy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.

Đối với học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học gặp khó khăn đột xuất về kinh tế (do thiên tai, tai nạn ...), tạm thời không có điều kiện nộp học phí thì có thể đề nghị thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định.

Khung học phí áp dụng cho cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 như sau (đơn vị: Đồng/tháng):

1. Thành phố, thị xã: 
- Mầm non:    Từ 110.000 đến 160.000
- Trung học cơ sở: Từ 30.000 đến 50.000 (mức hiện hành: 4.000 20.000)
- Trung học phổ thông Từ 50.000 đến 75.000 (8.000 – 35.000)
2. Nông thôn, đồng bằng, trung du: 
- Mầm non Từ 30.000 đến 50.000
- Trung học cơ sở Từ 15.000  đến 35.000 (3.000 – 10.000)
- Trung học phổ thông Từ 35.000 đến 55.000 (6.000 – 25.000)
3. Nông thôn miền núi thấp: 
- Mầm non Từ 20.000 đến 40.000
- Trung học cơ sở Từ 10.000 đến 30.000 (2.000 – 8.000)
- Trung học phổ thông Từ 20.000 đến 40.000 (4.000 – 15.000)

Theo Đất việt